Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường (Bộ Nông nghiệp và PTNT) thông tin về các quy định cần thiết để doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu thủy sản đáp ứng yêu cầu của thị trường EU và Trung Quốc.
* Đối với thị trường EU:
Một số yêu cầu đặc thù như sau:
– Thủy sản nuôi: Phải xây dựng, triển khai và được EU công nhận Chương trình giám sát quốc gia về tồn dư hóa chất kháng sinh trong thủy sản nuôi.
– Chương trình giám sát nhuyễn thể hai mảnh vỏ (NT2MV) vào EU phải xây dựng, triển khai và được EU công nhận an toàn vệ sinh vùng thu hoạch.
– Hàng năm, cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu phải báo cáo EU kết quả triển khai Chương trình giám sát; định kỳ, cơ quan thẩm quyền EU sẽ sang thanh tra thực tế việc xây dựng và triển khai Chương trình.
– Cơ quan thẩm quyền EU yêu cầu lập danh sách riêng đối với các cơ sở sản xuất đùi ếch, ốc, gelatine/collagen từ nguyên liệu thủy sản.
– Yêu cầu lập danh sách với toàn bộ cơ sở tham gia trong chuỗi: cơ sở thu mua, sơ chế, kho lạnh, cơ sở chế biến, tàu cấp đông, tàu chế biến.
– Quy định về chống khai thác IUU.
– Quy định về điều kiện chung đảm bảo ATTP.

Mỗi lô hàng thủy sản xuất khẩu vào EU được thẩm định, lấy mẫu kiểm nghiệm và cấp chứng thư an toàn thực phẩm. Ảnh: Quỳnh Chi.
Các quy định về điều kiện chung đảm bảo ATTP:
Quy định (EC) số 178/2002 đặt ra các nguyên tắc chung và yêu cầu cơ bản về luật thực phẩm và nghĩa vụ của việc kinh doanh thực phẩm trong EU. Quy định này bao gồm các biện pháp phòng ngừa, nguyên tắc về an toàn thực phẩm, các biện pháp khẩn cấp, yêu cầu ghi nhãn, minh bạch, thu hồi và truy xuất nguồn gốc, cũng như trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh thực phẩm (FBOs) và Hệ thống Cảnh báo Nhanh về Thực phẩm và Thức ăn Chăn nuôi (RASFF).
Quy định (EC) số 852/2004 về vệ sinh thực phẩm đặt ra các yêu cầu về thiết kế thiết bị, đào tạo nhân viên, chất lượng nước, lưu trữ hồ sơ, kiểm soát sâu bệnh, sử dụng hóa chất, HACCP (Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn), và xử lý chất thải. Quy định này áp dụng cho tất cả các giai đoạn của chuỗi thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, từ sản xuất đến tiêu thụ.
Quy định (EC) số 178/2002, còn được gọi là Luật Thực phẩm chung của EU, đặt ra các nguyên tắc và yêu cầu chung về an toàn thực phẩm, bao gồm phòng ngừa, các biện pháp khẩn cấp, ghi nhãn, minh bạch, thu hồi và truy xuất nguồn gốc, cùng với trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh thực phẩm (FBOs) và hệ thống cảnh báo nhanh RASFF. Luật này thiết lập các nguyên tắc chung và nghĩa vụ chung cho việc kinh doanh thực phẩm, đồng thời quy định cơ quan an toàn thực phẩm của EU sẽ đảm bảo tính minh bạch qua việc tham vấn công khai.
Quy định EC 852/2004 về vệ sinh thực phẩm đặt ra các yêu cầu về thiết kế thiết bị, đào tạo nhân viên, chất lượng nước, lưu trữ hồ sơ, kiểm soát sâu bệnh, sử dụng hóa chất, HACCP và xử lý chất thải. Quy định này áp dụng cho tất cả các giai đoạn của chuỗi thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, nhấn mạnh nghĩa vụ của người kinh doanh thực phẩm trong việc đảm bảo vệ sinh.
Quy định EC 853/2004 thiết lập các quy tắc vệ sinh cụ thể cho thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, bao gồm các quy tắc đối với sản phẩm thủy sản. Quy định này xác định rõ sản phẩm “chưa chế biến” và “đã chế biến”, đồng thời yêu cầu phê duyệt và chấp thuận cơ sở để đảm bảo chỉ những cơ sở đã được phê duyệt mới được phép đưa sản phẩm ra thị trường.
Quy định EC 2073/2004 quy định về tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm và Quy định EC 1441/2007 sửa đổi quy định EC 2073/2004. Các quy định này đặt ra các tiêu chuẩn vi sinh cụ thể mà thực phẩm phải tuân thủ để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
Quy định (EC) 1881/2006 thiết lập mức giới hạn các chất ô nhiễm như kim loại nặng, dioxin, và các chất khác. Quy định EC 2021/1323 sửa đổi EC 1881/2006 liên quan đến mức tối đa của Cadmium trong thực phẩm và EC 2022/617 sửa đổi EC 1881/2006 liên quan đến mức tối đa của thủy ngân trong cá. Theo đó, hàm lượng thủy ngân trong cá từ mức 0,3 đến 1,0 mg/kg tùy thuộc vào loại cá, và hàm lượng thủy ngân trong muối ở mức 0,10 mg/kg.
Quy định (EC) 333/2007 quy định phương pháp lấy mẫu và phân tích các chất gây ô nhiễm chế biến trong thực phẩm, cụ thể là chì, cadmium, thủy ngân, thiếc vô cơ, 3-MCPD và benzo(a)pyrene. Quy định (EU) 2017/644 quy định phương pháp lấy mẫu và phân tích dioxins và PCBs.
Quy định (EC) 470/2009 thiết lập mức giới hạn tối đa dư lượng (MRLs) của các sản phẩm thuốc thú y trong thực phẩm có nguồn gốc động vật, và Quy định EC 396/2005 thiết lập MRL đối với thuốc trừ sâu. Quy định 37/2010 thiết lập danh sách các chất bị cấm và được phép sử dụng trong thực phẩm có nguồn gốc động vật.
Quy định EC 1333/2008 quy định về quản lý và sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ chế biến trong thực phẩm. Quy định này đặt ra các tiêu chuẩn cụ thể đối với phụ gia thực phẩm như phẩm màu, chất làm dày và hương liệu.
Quy định EC 1169/2011 quy định về thông tin ghi nhãn thực phẩm. Các thông tin bắt buộc phải thể hiện trên nhãn bao gồm: tên của sản phẩm (bao gồm tên thương mại và tên khoa học), danh mục thành phần, thông tin về dị ứng, thực phẩm biến đổi gen, nguồn gốc xuất xứ, khối lượng tịnh, hạn sử dụng, mã số phê duyệt của EU và nhận diện lô
Một số quy định mới của EU về nhập khẩu thủy sản:
EU đã đổi mới hệ thống kiểm soát nhà nước với sáng kiến “Smarter rules for safer food and plant health” (Quy định thông minh hơn cho thực phẩm và sức khỏe thực vật an toàn hơn) nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn trong kiểm soát thực phẩm và sức khỏe thực vật. Ba quy định nền đã được ban hành gồm Quy định kiểm soát nhà nước OCR: (EU) 2017/625; Quy định sức khỏe động vật AHR: (EU) 2016/429; Quy định sức khỏe thực vật PHR: (EU) 2016/2031.
Quy Định (EU) 2017/625 đảm bảo thực hiện luật thực phẩm và chăn nuôi, mở rộng phạm vi và hài hòa hóa quy định đối với sản phẩm động vật, động vật sống, thực vật và thực phẩm nguy cơ cao không có nguồn gốc động vật. Quy định này thay thế Quy định 882/2004, Quy định 854/2004, Chỉ thị 96/23/EC, 97/78/EC và 91/496/EC.
Quy Định (EU) 2019/625, được sửa đổi bởi Quy định 2022/2292, đề ra các điều kiện nhập khẩu đối với các lô hàng sản phẩm có nguồn gốc động vật như thủy sản, NT2MV và sản phẩm composite, áp dụng từ ngày 21/4/2021.
Quy Định (EU) 2019/627 được sửa đổi bởi Quy định 2022/2503, đặt ra các yêu cầu thực hiện kiểm soát đối với NT2MV (Điều 51-65) và các biện pháp kiểm soát thủy sản (Điều 67-71).
Ngoài ra, các yêu cầu về sản phẩm composite cũng được nêu rõ trong Quy định EC Số 2019/625 và 2020/692. Sản phẩm composite là sản phẩm thực phẩm có thành phần chứa cả sản phẩm có nguồn gốc thực vật và sản phẩm chế biến có nguồn gốc động vật, được quy định tại Điều 2 Quy định EU 2019/625. Các mã HS tương ứng bao gồm: 1601, 1602, 1603, 1604, 1605, 1901, 1902, 1905, 2004, 2005, 2103, 2104, 2105, 2106.
Phân loại sản phẩm composite dựa trên rủi ro về sức khỏe cộng đồng và sức khỏe động vật, không dựa trên tỷ lệ phần trăm các thành phần có nguồn gốc động vật như trước đây, được quy định tại Điều 162 và 163 Quy định 2020/692.
Một số điều kiện để được xuất khẩu sản phẩm composite là cơ sở sản xuất phải nằm trong danh sách được EU công nhận. Nếu sản phẩm chứa thịt, sản phẩm từ sữa, trứng và các sản phẩm từ chúng, thì phải được sản xuất từ quốc gia và cơ sở được EU công nhận xuất khẩu (bao gồm chương trình dư lượng, kiểm soát dịch bệnh, v.v…) theo danh sách tại Quy định 2021/405 và 2022/2293.
* Đối với thị trường Trung Quốc:
Để xuất khẩu thủy sản vào Trung Quốc, cơ sở sản xuất phải được Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển Thị trường (NAFIQPM) thẩm định và chứng nhận an toàn thực phẩm (ATTP), đồng thời có tên trong danh sách các cơ sở được phép xuất khẩu vào Trung Quốc. Mỗi lô hàng phải được thẩm định và kèm theo chứng thư theo mẫu quy định do NAFIQPM cấp, bao gồm các mẫu tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn sống.

Thị trường Trung Quốc yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo an toàn thực phẩm. Ảnh: Quỳnh Chi.
Đăng ký doanh xuất khẩu vào Trung Quốc như sau:
Theo Lệnh 248 ngày 12/4/2021, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nước ngoài xuất khẩu vào Trung Quốc phải thực hiện quy định đăng ký mới. Quy định này yêu cầu các cơ sở phải đăng ký và được cấp phép trước khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Trung Quốc.
Thêm vào đó, Lệnh 249 ngày 14/4/2021, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, quy định về kiểm soát ATTP xuất nhập khẩu yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn để đảm bảo ATTP trong quá trình xuất khẩu và nhập khẩu.
Lệnh 248 quy định việc đăng ký xuất khẩu sản phẩm thủy sản trên Hệ thống Thương mại Một cửa (CIFER) của Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC). Lệnh 248 áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và bảo quản thủy sản, bao gồm cả các sản phẩm tươi, ướp đá và đông lạnh, có nhu cầu xuất khẩu vào Trung Quốc.
Điều kiện đăng ký
– Doanh nghiệp cần có hệ thống quản lý ATTP được GACC đánh giá và công nhận là tương đương với tiêu chuẩn của Trung Quốc.
– Doanh nghiệp phải thiết lập một hệ thống quản lý ATTP hiệu quả, đảm bảo rằng thực phẩm xuất khẩu đáp ứng các quy định về ATTP của Trung Quốc và được giám sát bởi cơ quan thẩm quyền quốc gia là NAFIQPM.
– Doanh nghiệp cần tuân thủ các yêu cầu của GACC và cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về kiểm tra và kiểm dịch.
Đăng ký được thực hiện thông qua hệ thống CIFER tại địa chỉ: https://app.singlewindow.cn/. Quy trình đăng ký bao gồm:
– Doanh nghiệp khai báo thông tin và gửi hồ sơ đăng ký.
– NAFIQAD thẩm tra hồ sơ và gửi hồ sơ đăng ký lên hệ thống.
– Đơn vị tiếp nhận và xử lý đăng ký là Cục An toàn Thực phẩm Xuất Nhập Khẩu, GACC.
– Hồ sơ đăng ký cần được chuẩn bị bằng tiếng Trung hoặc tiếng Anh, bao gồm: Thư giới thiệu của NAFIQAD; bản cam kết của doanh nghiệp; hồ sơ liên quan của doanh nghiệp như giấy phép kinh doanh; biên bản thẩm định điều kiện ATTP của doanh nghiệp.
Sau đó, GACC sẽ thẩm tra, xử lý hồ sơ và thông báo kết quả trên hệ thống CIFER. Doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu sẽ nhận được số đăng ký tại Trung Quốc. Giấy phép đăng ký có hiệu lực trong 05 năm kể từ ngày cấp.
Bên cạnh đó, để xuất khẩu các sản phẩm thủy sản sống như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua và tôm hùm sống vào Trung Quốc, cơ sở chế biến phải được NAFIQPM thẩm định và chứng nhận điều kiện đảm bảo ATTP theo quy định của cả Việt Nam và Trung Quốc.
Đối với các cơ sở nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng, cơ sở phải được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương kiểm tra, chứng nhận điều kiện ATTP và vệ sinh thú y, đồng thời cấp mã số; chịu sự giám sát của cơ quan thú y địa phương về các bệnh trong ba giai đoạn nuôi.
Doanh nghiệp cần gửi văn bản đề nghị đăng ký kèm theo bản cung cấp thông tin theo yêu cầu của Trung Quốc. Hồ sơ này có thể được tải xuống từ website của NAFIQPM theo đường link https://nafiqad.gov.vn. NAFIQPM sẽ thẩm tra và gửi văn bản đề nghị cùng hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp cho Vụ Giám sát và Kiểm dịch Động thực vật của Tổng cục Hải quan Trung Quốc.
Vụ Giám sát và Kiểm dịch Động thực vật sẽ cập nhật danh sách các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu trên website của GACC; liên kết được đăng tải trên website của NAFIQPM tại địa chỉ https://nafiqad.gov.vn.
Khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam:
Để đảm bảo quy trình đăng ký và xuất khẩu thủy sản vào Trung Quốc diễn ra suôn sẻ, các doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm quan trọng. Hồ sơ và văn bản gửi kèm phải là bản gốc và kèm theo bản dịch công chứng nếu bản gốc là tiếng Việt. Thông tin trên các giấy tờ, bao gồm tên, địa chỉ của doanh nghiệp, phải trùng khớp với nhau để tránh các sai sót.
Các doanh nghiệp cần nộp hồ sơ gia hạn đăng ký trên CIFER trong khoảng thời gian từ 3 – 6 tháng trước khi hết hạn đăng ký. Việc thực hiện kịp thời và đúng quy định của GACC sẽ giúp hạn chế các ách tắc thương mại và đảm bảo hoạt động xuất khẩu không bị ảnh hưởng.
Nguồn: nongnghiep.vn