Tình hình sản xuất trong nước và xuất khẩu của ngành nông nghiệp tháng 5/2024:
Về sản phẩm lúa, gạo
– Lúa đông xuân: Vụ lúa đông xuân năm 2024 cả nước gieo cấy được 2.953,6 nghìn ha, tăng 0,9 nghìn ha so với vụ đông xuân năm trước, trong đó: Các địa phương phía Bắc gieo cấy 1.059,4 nghìn ha, giảm 8,5 nghìn ha; các địa phương phía Nam gieo cấy 1.894,2 nghìn ha, tăng 9,4 nghìn ha (vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1.487,7 nghìn ha, tăng 9 nghìn ha).
Tính đến ngày 15/5/2024, các địa phương phía Nam cơ bản thu hoạch xong lúa đông xuân với diện tích đạt 1.885,6 nghìn ha, chiếm 99,5% diện tích gieo cấy và bằng 100,5% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1.487,5 nghìn ha, chiếm gần 100% diện tích gieo cấy. Năng suất lúa đông xuân ước đạt 72,3 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước.
– Lúa hè thu: Tính đến trung tuần tháng 5, các địa phương phía Nam gieo trồng được 1.059,4 nghìn ha lúa hè thu, bằng 96,1% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 959,7 nghìn ha, bằng 95,1%.
Về xuất khẩu gạo: 5 tháng đầu năm 2024, cả nước đã xuất khẩu được gần 4,2 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch gần 2,7 tỷ USD, tăng gần 15% về lượng và tăng tới hợ 38% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Trong nửa đầu năm 2024, các bộ, ngành đã hỗ trợ doanh nghiệp đưa sản phẩm lúa gạo Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội thâm nhập, phát triển ở những khu vực, phân khúc thị trường mới, tiềm năng như khu vực thị trường châu Phi, Mỹ Latinh…
Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) nhận định xuất khẩu gạo của Việt Nam liên tục tăng mạnh trong thời gian qua là vì nhu cầu lương thực tại nhiều quốc gia trên thế giới tăng cao sau khi Ấn Độ (quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới) cấm xuất khẩu gạo thường. Hiện các thị trường chính như: Philippines, Indonesia, Trung Quốc, Ghana… đều tăng mua gạo Việt Nam, đặc biệt là Philippines.
Về sản phẩm rau, củ, quả
Tổng sản lượng rau các loại 5 tháng đầu năm 2024 đạt 8.097 nghìn tấn, dự kiến 6 tháng cuối năm đạt 9.724 nghìn tấn
Giá nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 2,19% so với tháng trước, trong đó giá cà chua tăng 14,2%; rau bắp cải tăng 6,73%; su hào tăng 4,17%; đỗ quả tươi tăng 4,08%; rau gia vị tươi, khô tăng 1,71% do thời tiết nắng nóng gay gắt ảnh hưởng đến nguồn cung rau củ tại nhiều địa phương
Giá quả tươi, chế biến giảm 0,28% so với tháng trước, trong đó giá xoài giảm 0,75%; chuối giảm 0,73%; táo giảm 0,25% do năng suất cây trồng cao nên nguồn cung các loại quả dồi dào
Tình hình giá cả của một số loại quả như sau:
+ Giá nhãn Ido tại nhiều địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã giảm giá xuống gần 50% so với cùng kỳ năm 2023. Cụ thể, nhãn Ido trái lớn, màu sắc sáng đẹp được thương lái thu mua ở mức 15.000 – 17.000 đồng/kg, còn nhãn loại nhỏ có giá 13.000 – 14.000 đồng/kg.
+ Giá vải thiểu tăng cao dịp Tết Đoan Ngọ, mỗi kg vải thiều được các cửa hàng trái cây bán giá 110.000-150.000 đồng, gấp đôi ngày thường và gấp 3 so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương), trong tháng 5, xuất khẩu rau quả đạt 700 triệu USD, tăng 16,1%, lũy kế trong 5 tháng đầu năm nay, trị giá xuất khẩu rau quảước đạt 2,59 tỉ USD, tăng hơn 28% so với cùng kỳ năm 2023. Các thị trường xuất khẩu chủ lực ghi nhận mức tăng trưởng cao phải kể đến là Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản và Thái Lan. Cục Xuất nhập khẩu nhận định, với đà tăng trưởng như hiện tại, dự báo xuất khẩu hàng rau quả tiếp tục tăng trưởng khả quan trong năm nay, hoàn thành mục tiêu 6,5 tỉ USD.
Về sản phẩm cà phê
Giá cà phê trong nước trong nước đang bị chững lại, nằm trong khoảng 123.000 – 124.200 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 124.100 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông 124.200 đồng/kg.
Về xuất khẩu: Theo Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công Thương, xuất khẩu cà phê tháng 5/2024 của Việt Nam đạt 95 nghìn tấn, trị giá 400 triệu USD, giảm 37,5% về lượng và giảm 30,2% về giá trị so với tháng 4/2024.
Trong tháng 5/2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 71.569 tấn cà phê nhân Robusta, với đơn giá 3.920 USD/tấn và 6.831 tấn cà phê Arabica, đơn giá 3.888 USD/tấn.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cà phê Việt Nam đạt 833 nghìn tấn, trị giá 2,9 tỷ USD, giảm 3,9% về lượng, nhưng tăng 43,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Ước tính, tháng 5/2024, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt mức 4.208 USD/tấn, tăng 11,7% so với tháng 4/2024 và tăng 63,6% so với tháng 5/2023
Về sản phẩm hạt tiêu
Giá hạt tiêu ngày 12/6/2024 tiếp tục tăng cao kỷ lục chạm mốc 190.000 đồng/kg. Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo, giá tiêu sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, song tốc độ tăng sẽ chậm lại. Hiện nguồn cung hồ tiêu thiếu hụt trong khi nhu cầu hồi phục mạnh mẽ từ các thị trường lớn như châu Âu, Mỹ và Trung Quốc. Sản lượng hồ tiêu năm nay của Việt Nam và nhiều nước sản xuất lớn được dự báo đều sụt giảm, do tác động của hiện tượng El Nino lẫn suy giảm diện tích canh tác.
Theo Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam, hiện tượng thời tiết hạn hán kéo dài dẫn đến sản lượng hồ tiêu năm nay của Việt Nam giảm 10% xuống khoảng 170.000 tấn so với năm ngoái, mức thấp nhất trong vòng 5 năm gần đây. Trong khi lượng tồn kho từ năm 2023 chuyển sang năm 2024 cũng thấp nhất trong nhiều năm qua.
Theo bà Hoàng Thị Liên – Chủ tịch Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA): Mặc dù, giá tiêu được dự báo là sẽ tăng lên, nhưng cây tiêu ở các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ đang chịu áp lực cạnh tranh lớn từ một số cây trồng khác, nhất là cây sầu riêng. Trong thời gian qua, nhiều vườn tiêu đã bị nông dân chặt bỏ để thay thế bằng loại cây ăn trái này. Sản lượng hồ tiêu toàn cầu trong năm nay sẽ ở mức thấp nhất trong 5 năm trở lại đây. Giá hạt tiêu Việt Nam được kỳ vọng sẽ khả quan hơn trong thời gian tới.
Sản phẩm Chè
Sản lượng chè 6 tháng đầu năm đạt 560,6 nghìn tấn, giá thu mua chè tháng 5/2024 tại miền Bắc tiếp tục giảm so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm. Tại vùng chè Phú Lương, Thái Nguyên giá thu mua chè búp tươi bình quân 30.385 đồng/kg, giảm 5.115 đồng/kg so với tháng 4/2024. Tại Lâm Đồng giá chè có xu hướng tăng nhẹ, cụ thể: giá thu mua chè cành bình quân ở mức 9.800 đồng/kg, ổn định so với tháng trước; chè hạt ở mức 5.688 đồng/kg, tăng 32 đồng/kg.
Thủy sản và sản phẩm thủy sản
Sản lượng thủy sản tháng 5/2024 ước đạt 801,3 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 573,8 nghìn tấn, tăng 2,4%; tôm đạt 110,9 nghìn tấn, tăng 5,8%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 434,8 nghìn tấn, tăng 3,5%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 366,5 nghìn tấn, tăng 1,9%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 3.515,2 nghìn tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 2.570,1 nghìn tấn, tăng 2,4%; tôm đạt 408,5 nghìn tấn, tăng 4,3%; thủy sản khác đạt 536,6 nghìn tấn, tăng 2,2%.
Về nuôi trồng thủy sản: Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 5 năm 2024 ước đạt 434,8 nghìn tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó cá đạt 288,1 nghìn tấn, tăng 2,4%, tôm đạt 97,1 nghìn tấn, tăng 6,2 %.
Nuôi cá tra: Theo số liệu báo cáo từ các địa phương, sản lượng cá tra 5 tháng đầu năm 2024 ước tính đạt 666,9 nghìn tấn, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Nuôi tôm: Sản lượng tôm thẻ chân trắng 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt 231,8 nghìn tấn, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng tôm sú đạt 95,6 nghìn tấn, tăng 2,4%.
Về khai thác thủy sản: Sản lượng thủy sản khai thác tháng 5 năm 2024 ước đạt 366,5 nghìn tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 285,7 nghìn tấn, tăng 2,4%; tôm đạt 13,8 nghìn tấn, tăng 2,9%.
Trên thị trường, giá cá tra thu mua tại Đồng bằng sông Cửu Long bình quân tháng 5 dao động quanh mức 27.000 đồng/kg, với loại 0,8-1,1kg; cá nguyên liệu cỡ lớn từ 1,3 kg dao động quanh mức 27.500 đồng/kg. Cụ thể, tại Vĩnh Long giá thu mua giao dịch ở mức 27.500 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg so với tháng 4 năm 2024; An Giang là 27.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg
Giá thu mua tôm thẻ ướp đá tại Đồng bằng sông Cửu Long bình quân tháng 5 tăng so với tháng trước. Cụ thể, tại các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Bạc Liêu mức tăng là 3.000 đồng/kg, đối với loại ướp đá 50-60 con/kg và tăng 2.600 đồng/kg đối với loại 100 con/kg, giao dịch bình quân quanh ngưỡng từ 80.667 đồng – 108.333 đồng/kg.
Trái với đà tăng của tôm thẻ, giá giao dịch tôm sú tháng 5 năm 2024 giảm từ 5.000 đồng – 15.000 đồng/kg so với tháng trước. Tại Bạc Liêu, giá tôm sú loại 30 con/kg giao dịch bình quân 145.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg, tại Kiên Giang, giá giao dịch 191.000 đồng/kg, giảm 15.429 đồng/kg
Chăn nuôi và sản phẩm thịt
Chăn nuôi trâu, bò trong tháng có xu hướng giảm. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển khá, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm được kiểm soát. Ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 5/2024 tăng 3,8% so với cùng thời điểm năm 2023; tổng số gia cầm tăng 3,3%; tổng số bò giảm 0,8%; tổng số trâu giảm 3,9%.
Giá thịt lợn tháng 5 tăng 1,94% so với tháng trước do nguồn cung thiếu hụt sau đợt dịch tả lợn châu Phi vào cuối năm 2023. Tính đến ngày 24/5/2024, giá thịt lợn hơi dao động từ 64.000-68.000 đồng/kg, tăng 3.000-5.000 đồng/kg so với tháng trước. Theo đó, giá mỡ động vật tăng 1,81%; thịt quay, giò chả tăng 0,56%; thịt chế biến khác tăng 0,17%; thịt hộp tăng 0,16%
Giá thịt gia cầm giảm 0,12% do nguồn cung được bảo đảm, trong đó giá thịt gà giảm 0,22%; trứng các loại giảm 1,01%; thịt bò giảm 0,02%
Lâm nghiệp
Tính chung năm tháng đầu năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 98,2 nghìn ha, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 37,8 triệu cây, tăng 1,2%; sản lượng gỗ khai thác đạt 7.413,7 nghìn m3, tăng 6,6%; diện tích rừng bị thiệt hại là 652,2 ha, giảm 24,8%, trong đó diện tích rừng bị chặt, phá là 376,2 ha, giảm 24,9%; diện tích rừng bị cháy là 285,1 ha, giảm 24,8 lần.
Giá cả thị trường một số hàng nông sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái tháng 5 năm 2024
BẢNG GIÁ THỊ TRƯỜNG THÁNG 5 NĂM 2024 |
|||||||||||
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 144/BC-STC ngày 4 tháng 6 năm 2024 của Sở Tài chính) |
|||||||||||
STT | Mã hàng hóa | Tên hàng hóa, dịch vụ | Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, quy cách | Đơn vị tính | Loại giá | Giá kỳ trước | Giá kỳ này | Mức tăng (giảm) | Tỷ lệ tăng (giảm) (%) | Nguồn thông tin | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9)=(8-7) | (10)=(9/7) | (11) |
(12) |
1 | 10,001 | Gạo tẻ thường | Thái Bình | đ/kg | Giá bán lẻ | 16,200 | 16,200 | – | – | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại cửa hàng |
2 | 10,002 | Gạo tẻ ngon | Tám thơm | đ/kg | Giá bán lẻ | 22,100 | 21,900 | (200) | (1) | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại cửa hàng |
3 | 10,003 | Thịt lợn hơi (Thịt heo hơi) | đ/kg | Giá bán lẻ | 61,000 | 65,000 | 4,000 | 7 | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ | |
4 | 10,004 | Thịt lợn nạc thăn (Thịt heo nạc thăn) | đ/kg | Giá bán lẻ | 118,000 | 123,000 | 5,000 | 4 | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ | |
5 | 10,005 | Thịt bò thăn | Loại 1 hoặc phổ biến | đ/kg | Giá bán lẻ | 250,000 | 260,000 | 10,000 | 4 | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
6 | 10,006 | Thịt bò bắp | Bắp hoa hoặc bắp lõi, loại 200 – 300 gram/ cái | đ/kg | Giá bán lẻ | 245,000 | 245,000 | – | – | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
7 | 10,007 | Gà ta | Còn sống, loại 1,5 – 2kg /1 con hoặc phổ biến | đ/kg | Giá bán lẻ | 135,000 | 135,000 | – | – | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
8 | 10,008 | Gà công nghiệp | Làm sẵn, nguyên con, bỏ lòng, loại 1,5 – 2kg /1 con hoặc phổ biến | đ/kg | Giá bán lẻ | 85,000 | 85,000 | – | – | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
9 | 10,009 | Giò lụa | Loại 1 kg | đ/kg | Giá bán lẻ | 137,000 | 140,000 | 3,000 | 2 | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
10 | 10,010 | Cá quả (cá lóc) | Loại 2 con/1 kg hoặc phổ biến | đ/kg | Giá bán lẻ | 92,000 | 92,000 | – | – | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
11 | 10,011 | Cá chép | Loại 2 con/1 kg hoặc phổ biến | đ/kg | Giá bán lẻ | 67,000 | 67,000 | – | – | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
12 | 10,012 | Tôm rảo, tôm nuôi nước ngọt | Loại 40-45 con/kg | đ/kg | Giá bán lẻ | 239,000 | 239,000 | – | – | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
13 | 10,013 | Bắp cải trắng | Loại to vừa khoảng 0,5-1kg/bắp | đ/kg | Giá bán lẻ | 13,000 | 14,000 | 1,000 | 8 | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
14 | 10,014 | Cải xanh | Cải ngọt hoặc cải cay theo mùa | đ/kg | Giá bán lẻ | 16,000 | 16,000 | – | – | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
15 | 10,015 | Bí xanh | Quả từ 1-2 kg hoặc phổ biến | đ/kg | Giá bán lẻ | 15,000 | 15,000 | – | – | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
16 | 10,016 | Cà chua | Quả to vừa, 8-10 quả/kg | đ/kg | Giá bán lẻ | 17,000 | 21,000 | 4,000 | 24 | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Giá chưa bao gồm VAT, bán tại chợ |
17 | 10,017 | Muối hạt | Gói 01 kg | đ/kg | Giá bán lẻ | 5,300 | 5,300 | – | – | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Muối thông thường, Giá chưa bao gồm VAT, bán tại cửa hàng |
18 | 10,018 | Dầu thực vật | Chai 01 lít | đ/lít | Giá bán lẻ | 55,100 | 55,100 | – | – | Do trực tiếp điều tra, thu thập | Dầu ăn Neptuyn, giá chưa bao gồm VAT, bán tại cửa hàng |
Nguồn số liệu: Sở Tài chính tỉnh Yên Bái; Trung tâm thông tin PTNNNT, Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp, Tổng cục Thủy sản – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ Công thương; Tổng cục Thống kê