Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm và xúc tiến thương mại lĩnh vực nông nghiệp năm 2023

Chi cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm và xúc tiến thương mại lĩnh vực nông nghiệp năm 2023, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ lĩnh vực quản lý chất lượng và xúc tiến thương mại lĩnh vực nông nghiệp được giao năm 2023.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.

Tăng cường hiệu quả công tác thẩm định, giám sát về an toàn thực phẩm nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm, góp phần phòng ngừa các sự cố về an toàn thực phẩm.

Thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến thương mại; từng bước nâng cao sức cạnh tranh, sự tin cậy về chất lượng cho các sản phẩm nông, lâm, thủy sản tỉnh Yên Bái.

 2. Mục tiêu cụ thể

– Tham mưu các văn bản quản lý về an toàn thực phẩm đảm bảo về chất lượng, kịp thời đúng tiến độ.

– Chỉ tiêu về quản lý chất lượng:

+ 100% cán bộ làm công tác đảm bảo ATTP từ cấp tỉnh đến cấp xã được cập nhật các văn bản và kiến thức về an toàn thực phẩm;

+ 80% người sản xuất, chế biến, người kinh doanh thực phẩm, người tiêu dùng và chủ cơ sở được cập nhật kiến thức về an toàn thực phẩm.

+ 98% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP được cấp giấy chứng nhận.

+ 90% cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP được tổ chức ký cam kết và được kiểm tra sau khi ký cam kết.

+ Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO22000 (hoặc tương đương) tăng 10%.

+ Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%.

+ Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát về ATTP nông sản <6%.

+ Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát về ATTP thủy sản <4%.

+ Xác nhận ít nhất 02 chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản an toàn.

+ Phấn đấu giải quyết đúng hạn 100% hồ sơ, không để quá thời hạn giải quyết hoặc phát sinh khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân về mức độ phục vụ.

– Chỉ tiêu về xúc tiến thương mại:

+ Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh;  đồng thời tìm kiếm thêm các thị trường xuất khẩu tiềm năng nhằm đào tạo đầu ra ổn định cho nông sản.

+ Phát triển nông nghiệp nông thôn hội nhập và phát triển bền vững.

– Chỉ tiêu về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị tư vấn chứng nhận liên quan hướng dẫn hỗ trợ tối thiểu 5 doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết, chuỗi giá trị nông nghiệp chế biến nông sản.

II. NỘI DUNG

1. Công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm

1.1. Công tác tham mưu văn bản quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Chủ động tham mưu các văn bản quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp. Đặc biệt là trong các đợt cao điểm về an toàn thực phẩm (dịp tết Nguyên đán, mùa lễ hội, tết Trung thu, tháng hành động vì an toàn thực phẩm) và sau khi kết thúc các chương trình kiểm tra, giám sát.

1.2. Công tác thông tin tuyên truyền đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về an toàn thực phẩm

– Xây dựng và phát hành các tài liệu tuyên truyền về an toàn thực phẩm theo quy định của Pháp luật bằng nhiều hình thức (sách, tờ rời, tờ gấp, pano, áp phích, phóng sự tài liệu, …).

– Công khai danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm đủ điều kiện; các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết, lựa chọn, sử dụng thực phẩm an toàn.

– Tập huấn, hỗ trợ nghiệp vụ chuyên ngành về quản lý chất lượng cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý từ cấp huyện đến cấp xã. Tập trung vào cán bộ các phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện; phòng Kinh tế thị xã, thành phố; cán bộ phụ trách lĩnh vực an toàn thực phẩm các xã, phường, thị trấn.

– Tập huấn phổ biến các kiến thức cơ bản và các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản. Trọng tâm là các cơ sở sơ chế, chế biến, sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật; các cơ sở sản xuất ban đầu (về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản).

Nội dung tuyên truyền, tập huấn: Triển khai, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các văn bản: Nghị định 124/2021/NĐ-CP; Nghị định 115/2018/NĐ-CP; Thông tư số 32/2022/TT-PTNT; Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT; Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT; Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT;  Quyết định số 08/2021/QĐ-UBND; Quyết định số 145/QĐ-SNN; Chỉ thị số 17/CT-Tg;…

1.3. Công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm, lấy mẫu và truy xuất nguồn gốc

a) Nội dung:

– Thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến nông, lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT, 32/2022/TT-BNNPTNT và các quy định hiện hành.

– Kiểm tra việc thực hiện cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT và các quy định hiện hành.

– Lấy mẫu phân tích và kiểm tra nhanh (Test) các chỉ tiêu an toàn thực phẩm trên các sản phẩm rau, quả, thịt, giò, chả… Đặc biệt là phụ gia, hóa chất trong chế biến thực phẩm; thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trong nông sản chế biến; kháng sinh, chất cấm trong thịt gia súc, gia cầm, thủy sản.

– Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, tự công bố, sử dụng phụ gia thực phẩm, chất lượng sản phẩm sau chứng nhận và các nội dung liên quan khác tại Kế hoạch số 32/KH-SNN-QLCL ngày 24/3/2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Thực hiện công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2023.

– Giám sát sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT và các quy định hiện hành.

– Trong quá trình kiểm tra, thẩm định phát hiện thực phẩm không đảm bảm an toàn tổ chức truy xuất nguồn gốc theo Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 và các quy định hiện hành.

– Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đặc biệt là các cơ sở có dấu hiệu vi phạm về an toàn thực phẩm đồng thời xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

b) Đối tượng

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo phân công phân cấp tại Quyết định số 145/QĐ-SNN ngày 29/6/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái ban hành Quy định phân công và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

1.4. Công tác thực hiện các thủ tục hành chính (cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; ký cam kết sản xuất, kinh doanh an toàn; xác nhận chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn,…).

– Giải quyết các thủ tục hành chính do Trung tâm phục vụ hành chính công tiếp nhận thực hiện theo đúng thời gia và quy định tại Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 08/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế trong các lĩnh vực: Thú y; Lâm nghiệp; Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái; Quyết định số 1689/QĐ-UBND ngày 03/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái. Bao gồm các thủ tục:

(1) Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản.

(2) Thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản (trường hợp trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận ATTP hết hạn).

(3) Thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ (hoặc Phiếu kiểm soát thu hoạch) cho lô nguyên liệu nhuyễn thể hai mảnh vỏ.

(4) Thủ tục cấp đổi Phiếu kiểm soát thu hoạch sang Giấy chứng nhận xuất xứ cho lô nguyên liệu nhuyễn thể hai mảnh vỏ.

– Các thủ tục hành chính khác do Chi cục tiếp nhận thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Bao gồm các thủ tục:

+ Ký cam kết sản xuất, kinh doanh an toàn.

+ Cấp giấy xác nhận chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.

+ Các thủ tục hành chính nội bộ khác theo quy định hiện hành.

1.5. Công tác mua sắm trang thiết bị phục vụ kiểm tra, lấy mẫu attp

Mua sắm vật dụng, dụng cụ phục vụ lấy mẫu, kiểm tra nhanh (Test), ưu tiên Test kiểm tra thuốc trừ sâu, chất cấm nhóm Beta-Agonist, vi sinh vật, Urê, nấm mốc Aflatoxin B1, Hàn the, kháng sinh cấm,… Sử dụng trong các đợt kiểm tra, giám sát, thẩm định, truy xuất nguồn gốc về điều kiện đảm chất lượng, an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thực phẩm.

1.6. Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm

Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại Quyết định số 08/2021/QĐ-UBND ngày 14/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh Yên Bái; lưu trữ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của Chi cục

1.7. Công tác hành chính – tổng hợp

Thực hiện tốt công tác hành chính – tổng hợp bao gồm các nội dung liên quan đến công tác tổ chức – cán bộ, thi đua khen thưởng, tài chính – kế toán, văn thư lưu trữ, phục vụ…

2. Công tác xúc tiến thương mại lĩnh vực nông nghiệp

– Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh;  đồng thời tìm kiếm thêm các thị trường xuất khẩu tiềm năng nhằm đào tạo đầu ra ổn định cho nông sản:

Tiếp tục tham mưu duy trì các hoạt động quảng bá sản phẩm nông sản chất lượng, an toàn thực phẩm thông qua các Hội chợ triển lãm nông nghiệp trong vùng và trong nước; đẩy mạnh kết nối các doanh nghiệp nông nghiệp nông thôn thông qua các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản. Quảng bá giới thiệu sản phẩm có triển vọng như gạo chất lượng cao, cây ăn quả có múi, thủy sản, các sản phẩm chăn nuôi; tổ chức các hội nghị xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ và quảng bá sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn;…

Mở rộng nội dung các hoạt động xúc tiến thương mại như: Ứng dụng chuyển đổi số để quảng bá sản phẩm trên các nền tảng mạng xã hội (Facebook, Tiktok) nhằm mở rộng tập khách hàng tiềm năng thường xuyên sử dụng internet qua đó giới thiệu về hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đặc trưng vùng Yên Bái…; Xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu: Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài.

– Phát triển nông nghiệp nông thôn và phát triển bền vững:

Thực hiện các biện pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong sản xuất, chế biến xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm; chú trọng phát triển thị trường nông sản, các kênh phân phối, đa dạng hóa thị trường đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu phù hợp với xu thế phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất. Đẩy nhanh xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh và đặc sản địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường.

Tăng cường công tác thông tin, dự báo và phân tích thị trường nông sản trong nước và quốc tế; phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Kết nối thị trường nông sản của tỉnh với chuỗi cung ứng nông sản toàn cẫu để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh sang các thị trường: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu và các nước ASEAN…

3. Công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết, chuỗi giá trị

Hướng dẫn để hỗ trợ các DNNVV sản xuất, chế biến nông sản chủ lực, đặc sản của tỉnh tham gia các cụm liên kết, chuỗi giá trị được nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên sâu; tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị; tư vấn và chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

III. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI

1. Giải pháp về chuyên môn

a) Hoạt động quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm

Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm để triển khai thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả, tập trung vào các văn bản: Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP; Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT; Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT; Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT; Nghị định số 123/2018/NĐ-CP; Nghị định số 66/2016/NĐ-CP; Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT, Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/02/2023,…

Rà soát, thống kê, cập nhật đầy đủ danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý theo phân công phân cấp.

Tăng cường tuyên truyền, nâng cao chất lượng các tài liệu, thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm.

Tổ chức kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản có rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm. Tổ chức các đợt kiểm tra về an toàn thực phẩm theo định kỳ, đột xuất; đặc biệt là công tác phối hợp liên ngành trong  kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Nâng cao năng lực kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm; nghiệp vụ, kỹ năng của đội ngũ tiểu giáo viên trong đào tạo, tập huấn; trang thiết bị dụng cụ kiểm tra nhanh phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản đối với cấp tỉnh và hỗ trợ nghiệp vụ chuyên môn về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm cho cán bộ làm công tác bảo đảm an toàn thực phẩm cấp huyện, xã.

b) Hoạt động nâng cao chất lượng và xúc tiến thương mại

Phân công, bố trí nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ được giao; xây dựng quy trình làm việc cụ thể. Đồng thời tăng cường công tác đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ đối với lĩnh vực chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn và xúc tiến thương mại cho các thành viên của tổ.

Kịp thời tham mưu văn bản chỉ đạo cho UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan để hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo khó khăn, vướng mắc và đề xuất điều chỉnh, giải pháp trong quá trình thực hiện.

Cùng với Sở Công thương tham gia đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung hỗ trợ tại Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Yên Bái, phù hợp với thực tế và quy định hiện hành.

Tổ chức rà soát đánh giá năng lực sản xuất, chế biến của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn để xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại cho phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ mỗi thời điểm.

Nghiên cứu, xây dựng chi tiết nội dung, kế hoạch, bố trí nguồn kinh phí phù hợp với nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, giám sát việc thực hiện các dự án chứng nhận có hiệu quả.

Nâng cao năng lực phân tích dự báo cung cầu, thị trường nông sản; tổ chức nghiên cứu các thị trường tiêu thụ nông sản để hiểu và nắm rõ thị hiếu, chuỗi cung ứng nhằm cung cấp kịp thời cho các doanh nghiệp, người sản xuất, tiêu thụ kịp thời, hiệu quả sản phẩm nông sản, đảm bảo lợi ích cho nông dân.

c) Công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết, chuỗi giá trị

Căn cứ Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/08/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật hỗ trợ DNNVV; Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/05/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn một số điều của nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ DNNVV để xem xét và quyết định nội dung hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị theo đúng quy định được phê duyệt tại Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 8/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, về việc giao nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn ngân sách trung ương trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2023.

2. Giải pháp về tài chính

Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí từ các Chương trình, Dự án, Đề án, Đề tài khác.

3. Giải pháp phối hợp thực hiện

Cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm cấp tỉnh: Sở Y tế, Sở Công thương, Ban chỉ đạo về an toàn thực phẩm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Thủy sản … phối hợp trong tổ chức, triển khai nhiệm vụ về an toàn thực phẩm của tỉnh, của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Các tổ chức đoàn thể: Hội donh nghiệp tỉnh, Hội Nông dân, Liên minh hợp tác xã, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên…trong công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng

Các đơn vị truyền thông: Đài phát thanh, đài truyền hình, Báo…  phối hợp trong công tác quảng bá, thông tin về sản phẩm đặc sản, chủ lực an toàn; về tỉnh hình an toàn thực phẩm của tỉnh, của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

– Các đơn vị tư vấn, chứng nhận tham gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

UBND cấp huyện, cấp xã; phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện; phòng Kinh tế thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ về an toàn thực phẩm và xúc tiến thương mại.

Các phòng trong Chi cục phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kế hoạch.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các đồng chí lãnh đạo Chi cục trực tiếp chỉ đạo các phòng, tổ giúp việc thực hiện nhiệm vụ theo đúng Kế hoạch này.

Các trưởng phòng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công xây dựng kế hoạch chi tiết, đúng với định mức theo quy định của Bộ Tài chính đảm bảo thực thi có hiệu quả. Phối hợp với các phòng trong đơn vị, các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch được phê duyệt.

Cá nhân thực hiện nhiệm vụ được phân công báo cáo tiến độ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đối với lãnh đạo phòng phụ trách. Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Chi cục về kết quả và tiến độ công việc của phòng theo nhiệm vụ được phân công.

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo tinh thần Công văn số 60/CCQLCL-HCTH ngày 28/4/2023 của Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản về việc tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các phòng.

Toàn thể cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị có trách nhiệm thực hiện kế hoạch này và coi đây là nội dung quan trọng trong công tác bình xét thi đua.

Giao phòng Hành chính – Tổng hợp theo dõi, báo cáo định kỳ các nội dung thực hiện theo kế hoạch đồng thời tổng hợp những tồn tại, khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình triển khai để ban lãnh đạo kịp thời nắm bắt và giải quyết đảm bảo theo đúng tiến độ đề ra.

Trên đây là Kế hoạchthực hiện nhiệm vụ về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm và xúc tiến thương mại lĩnh vực nông nghiệp năm 2023 của Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản tỉnh Yên Bái./.

Bài viết liên quan:

Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025

Quyết định ban hành Quy trình nội bộ Ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và Quy trình tiếp nhận Bản tự công bố của Chi cục Chất lượng, Chế biến và PTTT tỉnh Yên Bái

Nội quy sử dụng và tiết kiệm điện tại Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường

Quyết định 46/QĐ-CLCBTT về ban hành Quy chế dân chủ cơ sở

Quyết định 41/QĐ-CLCBTT về ban hành Quy chế văn hóa công vụ